*TỨ TẤT ĐÀN (4 cách thuyết pháp dựa vào đây)
1- Thế giới tất đàn là: Cho mọi căn
cơ, ai nghe cũng được (dễ nghe, dễ hiểu).
2- Vị nhân tất đàn là: Tùy căn cơ mà
thuyết pháp.
3- Đối trị tất đàn là: Xem thích gì
thì nói pháp đó (tùy bệnh cho thuốc).
4- Đệ nhất nghĩa tất đàn là: Nói
chân lý tuyệt đối cho người căn cơ đại thừa
*Tứ vô ngại biện tài (không bị trở ngại):
- Trí vô ngại
- Pháp vô ngại
- Nghĩa vô ngại
- Biện tài vô ngại
*Tứ vô lượng tâm:
- Từ (ban vui)
- Bi (cứu khổ)
- Hỷ (tùy duyên vui vẻ,
tâm an)
- Xã (buông bỏ, không
vướng mắc)
*Tứ nhiếp pháp:
- Bố thí (tài, pháp, vô
úy)
- Ái ngữ
- Lợi hành
- Đồng sự
*Tứ quả Thanh văn là:
- Tu đà hoàn (không còn
kiến hoặc, còn tư hoặc và trần sa hoặc)
- Tư đà hàm (không còn
kiến hoặc, còn 2/3 tư hoặc và trần sa hoặc)
- A na hàm (không còn
kiến hoặc, còn 1/3 tư hoặc và trần sa hoặc)
- A la hán (không còn
kiến, tư và trần sa hoặc. Ra khỏi tam giới).
*Tứ duyên (4 điều kiện để tinh tấn):
1- Nhân duyên (ví như hạt giống)
2- Sở duyên duyên (ví như đất)
3- Tăng thượng duyên (ví như nước)
4- Đẳng vô gián duyên (ví như công sức làm phải thường xuyên, đều đặng)
1- Nhân duyên (ví như hạt giống)
2- Sở duyên duyên (ví như đất)
3- Tăng thượng duyên (ví như nước)
4- Đẳng vô gián duyên (ví như công sức làm phải thường xuyên, đều đặng)
*Tứ thiền là:
- Sơ thiền (ly sanh hỷ
lạc)
- Nhị thiền (định sanh
hỷ lạc)
- Tam thiền (ly hỷ diệu
lạc)
- Tứ thiền (xả niệm
thanh tịnh)
*Tứ đạo quả của người kiến đạo là:
1- Noãn là thường xuyên
liên tục, luôn có chánh niệm (ví như gà ấp trứng)
2- Đảnh là sự thấy chân
lý của mình được bao nhiêu phần trăm
3- Nhẫn (tiếp nhận) là
nghe được chánh pháp và sửa tâm mình:
- Âm
hưởng nhẫn là nghe hiểu tiếp nhận chánh pháp
- Vô
sanh pháp nhẫn là từng bước thuần tâm mình.
4- Khế đệ nhất là người
chứng đạo gần như A la hán.
*Tứ thực trong đạo Phật:
1- Thiền diệt thực: Thức ăn thiền định
2- Pháp hỷ thực: Thức ăn chánh pháp
3- Xúc thực: Thức ăn sáu căn
4- Đoàn thực: Thức ăn hằng ngày
No comments:
Post a Comment